HƯỚNG DẪN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Hướng dẫn này cung cấp thông tin tổng quan về việc đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam. Việc người nước ngoài đăng ký nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện về chủ thể liên quan đến người nhận nuôi và người được nhận nuôi, ngoài ra việc đăng ký còn phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật Việt Nam. |
I. GIỚI THIỆU
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng, đồng nghĩa với việc các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trong đó có quan hệ nuôi con nuôi ngày càng thu hút được sự chú ý của xã hội. Theo quy định của pháp luật thì việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện về trình tự thủ tục. Tuy nhiên, hiện nay quy trình thực hiện đăng ký nêu trên khá khó khăn và phức tạp vì phải trải qua nhiều giai đoạn ở nhiều cơ quan khác nhau.
Thông qua bài viết này, CLINIC Legal sẽ hướng dẫn Quý Khách hàng một cách tổng quan về “Điều kiện và thủ tục đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam”.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Luật nuôi con nuôi được Quốc hội thông qua ngày 17/06/2010 (“Luật nuôi con nuôi”);
- Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi sửa đổi bởi Nghị định 24/2019/NĐ-CP (“Nghị định 19”);
- Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài (“Nghị định 114”).
III. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
- Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
(a) Điều kiện đối với người nhận nuôi:
Người nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú;
- Đáp ứng đủ các điều kiện của Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
- Không thuộc các trường hợp không được nhận nuôi con nuôi như:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
- Điều kiện đối với người được nhận nuôi:
Người được nhận làm con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Trẻ được nhận phải là con nuôi dưới 16 tuổi.
- Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của giám đốc bệnh viện hoặc người điều hành tại trại trẻ mồ côi về việc cho phép nhận con nuôi.
- Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
Ngoài ra, việc nhận nuôi còn phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội và chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.
- Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi
Trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, thì thẩm quyền thuộc về:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi;
- Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi.
- Sở Tư pháp thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Lệ phí đăng ký
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP, Chính phủ quy định cụ thể mức lệ phí khi người nước ngoài đăng ký nhận con nuôi như sau:
STT | TRƯỜNG HỢP | LỆ PHÍ |
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận công dân Việt Nam làm con nuôi | 09 triệu đồng | |
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận công dân Việt Nam làm con nuôi | 4,5 triệu đồng | |
Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nưới láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới Việt Nam làm con nuôi | 4,5 triệu đồng | |
Đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài | 150 đô la Mỹ | |
Cơ quan thu phí: Sở Tư Pháp cấp tỉnh |
- Trình tự thủ tục thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ như đã nêu tại mục VI
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp cấp tỉnh
Bước 3: Sở Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ và xác nhận trẻ em có đủ điều kiện
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến (lập thành văn bản, có chữ ký, điểm chỉ của người được lấy ý kiến).
- Sau khi kiểm tra, xác minh, nếu thấy trẻ em đủ điều kiện để làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận và gửi Bộ Tư pháp.
Bước 4:Bộ Tư pháp kiểm tra, chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi:
- Hết thời hạn tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không được người trong nước nhận làm con nuôi thì chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp, nơi trẻ em thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
- Người nhận con nuôi đích danh: Chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.
Bước 5:Quyết định cho trẻ em được nhận con nuôi nước ngoài
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Sau khi có quyết định sẽ thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để làm thủ tục nhận con nuôi.
- Người này phải có mặt ở Việt Nam trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo để trực tiếp nhận con nuôi.
Bước 6:Giao nhận con nuôi
- Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp. Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và của đại diện Sở Tư pháp.
- Sau đó, Bộ Tư pháp gửi quyết định này đến Bộ Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài về việc trẻ em được nhận làm con nuôi để thực hiện biện pháp bảo hộ trong trường hợp cần thiết.
- Kết quả thực hiện: Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
IV. Một số lưu ý và khuyến nghị thực tiễn của CLINIC Legal
Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình. Cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Sau khi nhận nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con, con từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó. Dân tộc, quốc tịch của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi đươc xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
Ngoài ra, Quý Khách hàng cũng cần lưu ý rằng việc nhận nuôi con nuôi phải đảm bảo tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và nước nơi người nhận nuôi thường trú. Việc nhận nuôi không nhằm mục đích trái pháp luật như mua bán trẻ em, xâm hại, bóc lột trẻ dưới hình thức nuôi con nuôi,….. tuỳ vào từng trường hợp mức độ nặng nhẹ những hành vi trái pháp luật trên sẽ bị xử phạt và xử lý theo quy định pháp luật hình sự.
Với đội ngũ Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn hôn nhân gia đình, CLINIC Legal tự tin hỗ trợ Quý Khách hàng hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết và hỗ trợ kịp thời về vấn đề này, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với CLINIC Legal theo thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH CLINIC LEGAL
Trụ sở : Tầng 1 Tòa nhà Vạn Lợi, 207A Nguyễn Văn Thủ, Phường Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh
Hotline : 0888.378.111
Email : info@cliniclegal.vn