Đóng

Ấn phẩm

16 Tháng Tám, 2023

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN, MUA PHẦN VỐN GÓP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

HƯỚNG DẪN

THỦ TỤC ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN, MUA PHẦN VỐN GÓP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Hướng dẫn này cung cấp thông tin tổng quan về thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

  1. Giới thiệu

Hiện nay, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế là một trong các hình thức đầu tư được quy định theo pháp luật đầu tư Việt Nam. Đây là một hình thức đầu tư gián tiếp khi đầu tư không phải thành lập tổ chức kinh tế, không trực tiếp tham gia quản lý, kiểm soát các hoạt động kinh doanh.

Trong phạm vi bài viết này, CLINIC Legal sẽ đề cập đến các điều kiện, hình thức và thủ tục đầu tư nước ngoài vào Việt Nam dưới hình thức đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định pháp luật Việt Nam nhằm giúp Quý Khách hàng nắm được các thông tin cần thiết và có quyết định đầu tư phù hợp.

  1. Luật điều chỉnh

Việc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sau:

  • Luật Đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 17/06/2020 (“Luật Đầu tư”);
  • Nghị định 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/03/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (“Nghị định 31”).
  1. Điều kiện và các hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
  • Điều kiện thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phẩn, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài:
  • Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường.
  • Bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất trong trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp mà tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ.
  • Các hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
  • Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau:
  • Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
  • Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
  • Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc 02 trường hợp trên.
  • Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau:
  • Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
  • Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
  • Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
  • Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp 03 trường hợp trên.
  1. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam

Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế tại Cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

–        Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;

–         Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;

–         Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

  • Thành phần hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
  • Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
  • Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh)
  • Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:

Cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính có thẩm quyền thông báo về việc đáp ứng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.

  • Thời gian thực hiện:
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính sẽ xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và ra văn bản thông báo cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
  • Đối với trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển, khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh:

–     Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh.

–     Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

–     Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để ra văn bản thông báo cho nhà đầu tư và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

Sau khi nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

  1. Một số lưu ý và khuyến nghị thực tiễn của CLINIC Legal  

        Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài với tư cách là thành viên, cổ đông của tổ chức kinh tế chỉ được xác lập khi hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông. Do đó, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cần lưu ý thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký tại Cơ quan đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký kinh doanh để đảm bảo xác lập tư cách pháp lý cho nhà đầu tư nước ngoài.

Đối với giai đoạn thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam và có phát sinh các chi phi hợp pháp, nhà đầu tư nước ngoài được quyền chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép tại Việt Nam để thanh toán theo quy định pháp luật về ngoại hối.

Với đội ngũ Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật về đầu tư, CLINIC Legal tự tin hỗ trợ Quý Khách hàng hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết và hỗ trợ kịp thời về vấn đề này, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với CLINIC Legal theo thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH CLINIC LEGAL

Trụ sở        : Tầng 1 Tòa nhà Vạn Lợi, 207A Nguyễn Văn Thủ, Phường Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh

Hotline       : 0888.378.111

Email         : info@cliniclegal.vn