HƯỚNG DẪN THỦ TỤC THÀNH LẬP CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
HƯỚNG DẪN
THỦ TỤC THÀNH LẬP CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Hướng dẫn này cung cấp thông tin tổng quan về việc thành lập và hoạt động của Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (“Chi nhánh”). Việc thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực hoạt động trong các lĩnh vực theo quy định của pháp luật chuyên ngành (tài chính ngân hàng, giáo dục, du lịch hoặc các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật Việt Nam) do pháp luật chuyên ngành có liên quan quy định. |
I. GIỚI THIỆU
Việc thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài là một hoạt động phổ biến nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng cường sự hiện diện tại thị trường Việt Nam vốn đang phát triển nhanh chóng. Từ đó, các thương nhân nước ngoài có thể tiếp cận được với thị trường và khách hàng địa phương, tăng cường cơ hội kinh doanh và mở rộng mạng lưới kinh doanh. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các thương nhân nước ngoài phải tuân thủ các quy định về đăng ký và hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam trước khi bắt đầu kinh doanh.
Thông qua bài viết này, CLINIC Legal sẽ hướng dẫn Quý Khách hàng một cách tổng quan về việc thành lập và hoạt động của “Chi nhánh thương nhân nước ngoài tại Việt Nam”.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Việc thành lập và hoạt động chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Luật thương mại được Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005 (“Luật Thương mại”);
- Nghị định số 07/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/01/2016 quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng địa diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (“Nghị định 07”);
- Thông tư số 11/2016/TT-BTC của Bộ Công thương ngày 15/07/2016 quy định về biểu mẫu thực hiện Nghị định số 07 (“Thông tư 11”).
III. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHI NHÁNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
- Điều kiện thành lập:
Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận.
- Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký.
- Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ.
- Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài.
- Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.
- Thời hạn hoạt động:
- Thời gian hoạt động của Chi nhánh có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.
- Thương nhân nước ngoài có thể gia hạn thời hạn hoạt động của Chi nhánh tại Việt Nam nhiều lần, mỗi lần gia hạn thời hạn sẽ bằng với thời hạn của Giấy phép được cấp trước đó.
- Phạm vi hoạt động của chi nhánh:
Theo quy định của Nghị định 07, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có thể hoạt động cung ứng dịch vụ trong các ngành dịch vụ.
Lưu ý:
- Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không cung ứng dịch vụ trong các ngành dịch vụ mà việc thành lập Chi nhánh trong lĩnh vực đó được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
- Trường hợp Chi nhánh hoạt động trong các ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có điều kiện thì Chi nhánh chỉ được hoạt động khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.
- Trình tự, thủ tục thành lập chi nhánh:
- Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến đến Bộ Công Thương.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
- Trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định 07, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài.
- Trường hợp (i) nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp, hoặc (ii) thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, hoặc (iii) việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Bộ Công Thươnggửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Chi nhánh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ quản lý chuyên ngành, Bộ Công Thương cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài.
- Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
- Hồ sơ thành lập chi nhánh:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký.
- Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài (Phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự).
- Văn bản của thương nhân nước ngoài cử hoặc bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh.
- Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.
- Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh.
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh.
- Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh bao gồm:
- Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh.
- Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh theo quy định của Nghị định 07.
Lưu ý: Tất cả các tài liệu này phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
IV. MỘT SỐ LƯU Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ THỰC TIỄN CỦA CLINIC LEGAL
- Bộ máy quản lý và nhân sự của Chi nhánh do thương nhân nước ngoài quyết định. Tuy nhiên việc sử dụng người lao động phải được thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam và phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Địa điểm đặt trụ sở Chi nhánh phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động và Chi nhánh không được phép cho thuê, mượn lại trụ sở.
- Tên Chi nhánh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu; phải mang tên thương nhân nước ngoài kèm theo cụm từ “Chi nhánh”.
- Tên Chi nhánh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở Chi nhánh. Tên Chi nhánh được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên thương nhân nước ngoài trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do Chi nhánh phát hành.
- Mỗi thương nhân nước ngoài chỉ được thành lập tối đa một chi nhánh trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam.
- Người đứng đầu Chi nhánh không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
- Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài khác;
- Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng một thương nhân nước ngoài;
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
Với đội ngũ Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, CLINIC Legal tự tin hỗ trợ Quý Khách hàng hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định pháp luật để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết và hỗ trợ kịp thời về vấn đề này, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với CLINIC Legal theo thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH CLINIC LEGAL
Trụ sở : Tầng 1 Tòa nhà Vạn Lợi, 207A Nguyễn Văn Thủ, Phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Hotline : 0888.378.111
Email : info@cliniclegal.vn