CÁC TRƯỜNG HỢP TẠM HOÃN XUẤT CẢNH VÀ THỜI HẠN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG DÂN VIỆT NAM
Điều 23 Hiến pháp 2013 ghi nhận: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước”. Có thể thấy quyền tự do đi lại là một trong các quyền cơ bản của công dân Việt Nam. Tuy nhiên, đây không phải là quyền tuyệt đối nên công dân Việt Nam có thể bị hạn chế quyền trong một số trường hợp luật định, trong đó có trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.
Theo quy định pháp luật, tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam[1]. Khi thuộc 09 trường hợp dưới đây, công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh:
STT | Trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh[2] | Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh[3] |
1 | Bị can, bị cáo; Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. | Không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. |
2 | Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. | Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền. |
3 | Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. | |
4 | Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. | |
5 | Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. | |
6 | Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. | |
7 | Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. | Không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm. |
8 | Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. | Không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng. |
9 | Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. | Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. |
Theo nhận định của các luật sư giàu kinh nghiệm tham gia tố tụng hình sự tại CLINIC Legal, trên thực tế các cơ quan có thẩm quyền phải thường phải rất thận trọng và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi xem xét quyết định áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với một người nào đó vì những hậu quả và hệ lụy không lường kéo theo mà biện pháp này mang lại cho người bị áp dụng.
Đồng thời, cũng theo các luật sư, khi áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, “thường” các trường hợp đó đã đủ 02 yếu tố: (i) có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm; và (ii) xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Trên đây là một số thông tin về các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn áp dụng đối với công dân Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này, Quý độc giả hãy liên hệ với CLINIC Legal theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH CLINIC LEGAL
Trụ sở : Tầng 1 Tòa nhà Vạn Lợi, 207A Nguyễn Văn Thủ, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Chi nhánh : 4A/6 Lò Lu, P. Trường Thạnh, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
Hotline : 0888.378.111
Email : info@cliniclegal.vn
[1] Khoản 7 Điều 2 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Viêt Nam 2019.
[2] Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.
[3] Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.